Trong nhiều năm trở lại đây, với sự phát triển của các ngành dịch vụ thì chuỗi cung ứng hàng hóa cũng phát triển theo một cách mạnh mẽ. Do đó nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước hướng tới đầu tư vào ngành kinh doanh dịch vụ logistics. Chính vì vậy mà pháp luật Việt Nam đã đặt ra những quy định chặt chẽ về điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics.
Phân loại dịch vụ Logistics
Theo Điều 233 Luật Thương mại năm 2005 thì dịch vụ logistics được hiểu là “hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Vậy dịch vụ logistics có thể hiểu là quản lý chuỗi cung ứng hàng hoá bao gồm các công việc như nhận hàng, chuyển hàng, lưu kho bãi, kiểm hàng và vận chuyển hàng hóa tới khách hàng theo thỏa thuận. Chúng ta có thể thấy dịch vụ logistics sẽ chi phối và ảnh hưởng trực tiếp từ đầu vào cho đến đầu ra của hàng hoá và liên quan mật thiết với ngành dịch vụ và phát triển kinh tế nói chung.
Theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về phân loại dịch vụ logistics thì nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư có thể lựa chọn các dịch vụ:
?Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay;
?Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;
?Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải;
?Dịch vụ chuyển phát;
?Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa;
?Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan);
?Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải;
?Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng;
?Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển;
?Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa;
?Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt;
?Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ;
?Dịch vụ vận tải hàng không;
?Dịch vụ vận tải đa phương thức;
?Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật;
?Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;
?Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.
Dịch vụ Logistics được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Trong Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO, mỗi ngành nghề kinh doanh dịch vụ logistics lại có giới hạn khác nhau về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Với một số phân ngành cụ thể như đã nêu ở trên, nhà đầu tư buộc phải thành lập liên doanh (theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) và phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá tỷ lệ theo quy định. Trong biểu cam kết quốc tế của Việt Nam với WTO, chỉ có các phân ngành dịch vụ logistics sau đây được phép thành lập doanh nghiệp Logistics 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam:
- Dịch vụ kho bãi (CPC 742);
- Các dịch vụ chuyển phát (CPC7512);
- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (CPC748).
Kinh doanh dịch vụ logistics được liệt kê vào danh sách ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để hoạt động trong lĩnh vực logistics không những cần thỏa mãn các cam kết quốc tế Việt Nam đã tham gia, mà còn phải tuân thủ các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ Logistics
Hiện nay, điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định trong Biểu cam kết WTO về dịch vụ và Nghị định 163/2017/NĐ-CP. Theo đó, bên cạnh việc phải đáp ứng các điều kiện như các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được cung cấp các dịch vụ logistics với các điều kiện khá chặt chẽ. Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics như sau:
Ngành nghề | Mã ngành | Hình thức đầu tư | Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics |
✅Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa) | ⭐CPC 7211, 7212 | ✔️Thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam | ⭕️Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ |
✅Dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển | ⭐CPC 7411 | ✔️Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam | ⭕️Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% vốn điều lệ |
✅Dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải(trừ dịch vụ sân bay) | ✔️Thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam | ⭕️Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% vốn điều lệ | |
✅Dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển | ✔️Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam | ⭕️Không hạn chế tỷ lệ | |
✅Dịch vụ kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải | ✔️Thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam | ⭕️Không hạn chế tỷ lệ | |
✅Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa | ⭐CPC 7222 | ✔️Thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt nam | ⭕️Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ |
✅Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt | ⭐CPC 7112 | ✔️Thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt nam | ⭕️Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ |
✅Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ | ⭐CPC 7123 | ✔️Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam | ⭕️Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51% vốn điều lệ |
Xem thêm: Thẻ tạm trú người nước ngoài của công ty luật siglaw.